Đi qua các giai đoạn Lãng Nhân -> Võ công tu luyện đệ tử -> Chức trách lần thứ nhất tuỳ theo sự phát triển của Game. Không nhập môn vào môn phái thì nhân vật cũng có thể tiếp tục phát triển làm Lãng Nhân
1. Lãng Nhân: Lúc mới được tạo nhân vật là Lãng Nhân cho đến trước khi gia nhập môn phái riêng, chỉ có thể học được võ công Lãng Nhân cơ bản.
2. Môn phái tu luyện đệ tử: Lúc mới gia nhập môn phái, chưa quyết định chức trách thì người chơi chỉ là tu luyện đệ tử và chỉ có thể học võ công cơ bản của môn phái.
3. Đổi chức trách lần thứ nhất: Nhập môn, đạt đến Lv. 25 thì có thể chọn chức trách để đổi chức trách lần đầu tiên. Chức trách có bốn loại: chiến đấu, trí tuệ, hoàn hảo, khí công.
a. Loại chiến đấu
Đặc trưng: Chiến đấu bằng võ công loại tấn công như Chiêu thức kỹ, Nhất kích kỹ, Phi kích kỹ, Tất sát kỹ. Có lợi khi chiến đấu gần.
b. Loại trí tuệ:
Đặc trưng: Đóng vai trò hỗ trợ chiến đấu thông qua võ công chữa trị, võ công và võ công tăng cường, cũng có thể sử dụng Chiêu thức kỹ, Nhất kích kỹ, Tất sát kỹ trong chiến đấu gần.
c. Loại hoàn hảo:
Đặc trưng: Đây là loại có nhiều tính năng, mang đặc tính của tất cả các vai trò: loại chiến đấu, loại trí tuệ, loại khí công, thông thạo tất cả các mặt. Có thể chiến đấu gần, hỗ trợ chiến đấu, chiến đấu xa.
d. Loại khí công
Đặc trưng: Chiến đấu bằng cách tấn công khí công mạnh ở cự ly xa. Thể lực tương đối thấp.
4. Thay đổi chức trách: Có thể thay đổi chức trách một lần. Nếu Lv. 25 ~ 61 (Dưới Dương Quang Nhị Hiện 12 thành)thì có thể tiến hành Giang hồ phong vân lục thay đổi chức trách, trường hợp thay đổi chức trách thì tất cả võ công được học ở chức trách trước đó biến mất.
2. Môn phái tu luyện đệ tử: Lúc mới gia nhập môn phái, chưa quyết định chức trách thì người chơi chỉ là tu luyện đệ tử và chỉ có thể học võ công cơ bản của môn phái.
3. Đổi chức trách lần thứ nhất: Nhập môn, đạt đến Lv. 25 thì có thể chọn chức trách để đổi chức trách lần đầu tiên. Chức trách có bốn loại: chiến đấu, trí tuệ, hoàn hảo, khí công.
a. Loại chiến đấu
Đặc trưng: Chiến đấu bằng võ công loại tấn công như Chiêu thức kỹ, Nhất kích kỹ, Phi kích kỹ, Tất sát kỹ. Có lợi khi chiến đấu gần.
b. Loại trí tuệ:
Đặc trưng: Đóng vai trò hỗ trợ chiến đấu thông qua võ công chữa trị, võ công và võ công tăng cường, cũng có thể sử dụng Chiêu thức kỹ, Nhất kích kỹ, Tất sát kỹ trong chiến đấu gần.
c. Loại hoàn hảo:
Đặc trưng: Đây là loại có nhiều tính năng, mang đặc tính của tất cả các vai trò: loại chiến đấu, loại trí tuệ, loại khí công, thông thạo tất cả các mặt. Có thể chiến đấu gần, hỗ trợ chiến đấu, chiến đấu xa.
d. Loại khí công
Đặc trưng: Chiến đấu bằng cách tấn công khí công mạnh ở cự ly xa. Thể lực tương đối thấp.
4. Thay đổi chức trách: Có thể thay đổi chức trách một lần. Nếu Lv. 25 ~ 61 (Dưới Dương Quang Nhị Hiện 12 thành)thì có thể tiến hành Giang hồ phong vân lục thay đổi chức trách, trường hợp thay đổi chức trách thì tất cả võ công được học ở chức trách trước đó biến mất.
5. Năng lực:
- Cân lực
Cân lực là sức mạnh cơ bản được sinh ra từ cơ thể của nhân vật.
Cân lực quyết định phòng thủ và tấn công ngoại công.
Cân lực góp phần làm tăng thế cân bằng của võ công. Ngoài ra cân lực còn ảnh hưởng đến trang bị vũ khí.
- Chân khí
Chân khí là khí tinh khiết được chuyển hoá thành nội công.
Nội công cần thiết để duy trì khả năng thi triển các chiêu thức.
Cân lực là sức mạnh cơ bản được sinh ra từ cơ thể của nhân vật.
Cân lực quyết định phòng thủ và tấn công ngoại công.
Cân lực góp phần làm tăng thế cân bằng của võ công. Ngoài ra cân lực còn ảnh hưởng đến trang bị vũ khí.
- Chân khí
Chân khí là khí tinh khiết được chuyển hoá thành nội công.
Nội công cần thiết để duy trì khả năng thi triển các chiêu thức.
Nội công
Nội công được dùng để triển khai võ công.
Thông thường uy lực võ công càng mạnh thì nội công hao tổn càng nhiều .
Khác với sinh mệnh, nội công không thể tự hồi mà chỉ có thể thông qua vận khí điều tức hoặc dùng thần đan linh chi.
Nội công được dùng để triển khai võ công.
Thông thường uy lực võ công càng mạnh thì nội công hao tổn càng nhiều .
Khác với sinh mệnh, nội công không thể tự hồi mà chỉ có thể thông qua vận khí điều tức hoặc dùng thần đan linh chi.
- Trí tuệ
Trí tuệ thể hiện năng lực tinh thần, rất cần thiết cho nhân vật theo dòng khí công. Chỉ số trí tuệ cao giúp tăng độ chính xác và khả năng né khí công.
- Sinh lực
Sinh lực thể hiện khả năng duy trì sức khoẻ của nhân vật. Sinh lực được chuyển hoá thành sinh mệnh của nhân vật.
Trí tuệ thể hiện năng lực tinh thần, rất cần thiết cho nhân vật theo dòng khí công. Chỉ số trí tuệ cao giúp tăng độ chính xác và khả năng né khí công.
- Sinh lực
Sinh lực thể hiện khả năng duy trì sức khoẻ của nhân vật. Sinh lực được chuyển hoá thành sinh mệnh của nhân vật.
Sinh mệnh
Sinh mệnh là chỉ số quan trọng nhất thể hiện trạng thái của nhân vật.
Nếu không duy trì được sinh mệnh, nhân vật sẽ rơi vào trạng thái hấp hối – là trạng thái mất khả năng hành động. Sinh mệnh cơ bản luôn ở mức tối đa.
Sinh mệnh là chỉ số quan trọng nhất thể hiện trạng thái của nhân vật.
Nếu không duy trì được sinh mệnh, nhân vật sẽ rơi vào trạng thái hấp hối – là trạng thái mất khả năng hành động. Sinh mệnh cơ bản luôn ở mức tối đa.
Nếu nhân vật tham gia các trận chiến, sinh mệnh sẽ giảm tùy theo mức độ đòn đánh của đối phương.
- Mẫn tiệp
Mẫn tiệp, hay nhanh nhẹn có quan hệ mật thiết với năng lực chiến đấu cận chiến của nhân vật.
Nó giúp nhân vật tấn công chính xác, tăng khả năng tránh né các đòn ngoại công, đồng thời tăng khả năng ra đòn trí mạng.
- Mẫn tiệp
Mẫn tiệp, hay nhanh nhẹn có quan hệ mật thiết với năng lực chiến đấu cận chiến của nhân vật.
Nó giúp nhân vật tấn công chính xác, tăng khả năng tránh né các đòn ngoại công, đồng thời tăng khả năng ra đòn trí mạng.
* Điểm Khí: dùng để tăng các thuộc tính trên của nhân vật.